Tâm đang ăn trưa ở nhà ăn trong trường đại học thì 1 nữ sinh người Nhật đến hỏi chuyện.
Khi đề nghị, dùng mẫu "[động từ thể TE] + kudasai." Động từ thể TE là động từ có đuôi "te" hoặc "de." "Hanashite" là thể TE của "hanasu" "nói". Động từ tiếng Nhật được chia thành 3 nhóm. Cách chia sang thể TE của mỗi nhóm khác nhau. Cách chia thể TE: Với động từ nhóm 1, nếu thể từ điển kết thúc bằng đuôi "‐(w)u", "‐t(s)u" hoặc "-ru" thì đổi thành "-tte". Tương tự, với đuôi "-bu" hoặc "-mu" thì đổi thành "-nde". Nếu kết thúc bằng đuôi "-ku" hoặc "-gu" thì đổi thành "-ite" hoặc "-ide". Tuy nhiên, động từ "iku" "đi" là ngoại lệ, chia thành "itte". Những động từ có đuôi "-su" đổi thành "-shite". Với động từ nhóm 2, đổi đuôi thể từ điển "-ru" thành "-te". Với động từ nhóm 3 (bất quy tắc), "kuru" "đến" chia thành "kite" và "suru" "làm" chia thành "shite".
Dùng câu này khi bạn không hiểu đối phương nói gì. Nói "yoku" trước "wakarimasen" "không hiểu" khiến câu lịch sự hơn.
Món ăn Nhật Bản nổi tiếng có nigiri zushi (sushi nắm) với cá sống phủ cơm nắm trộn giấm, và món sukiyaki có vị xì dầu và đường.
Gạo là thực phẩm chủ yếu ở Nhật Bản. Người Nhật thường ăn cơm với thức ăn nấu từ cá, thịt, rau. Trong bữa ăn thường có canh như canh tương miso. Ngoài ra các món các món ăn Âu như mỳ Ý và món hầm cũng phổ biến ở Nhật Bản.