鶴の恩返し
Sếu trắng trả ơn
Sếu trắng trả ơn
お爺さんが山で柴刈りをした帰りに、沼の近くで猟師の罠にかかって苦しんでいる鶴を見つけ、罠をはずしてやった
Trên đường trở về sau khi chặt củi trên núi, ông lão phát hiện một con sếu đang mắc vào bẫy thợ săn và nó rất đau đớn ở gần đầm lầy, ông lão liền giúp nó.
Trên đường trở về sau khi chặt củi trên núi, ông lão phát hiện một con sếu đang mắc vào bẫy thợ săn và nó rất đau đớn ở gần đầm lầy, ông lão liền giúp nó.
するとその夜、旅の途中で道に迷ったと言ってかわいい娘がやって来た
Vào tối hôm đó, có một cô gái dễ thương đến gặp ông lão và nói rằng cô ấy bị lạc đường.
Vào tối hôm đó, có một cô gái dễ thương đến gặp ông lão và nói rằng cô ấy bị lạc đường.
お爺さんとお婆さんは困っている娘を家に入れてあたたかいお粥を食べさせた
Ông lão và bà lão cho cô gái đang gặp khó khăn vào nhà và cho cô ăn cháo ấm.
Ông lão và bà lão cho cô gái đang gặp khó khăn vào nhà và cho cô ăn cháo ấm.
娘はこれからどこにも行く宛がないというので、それならわしらと一緒に暮らそうと言うことになり、娘はお爺さんお婆さんの家で暮らすことになった
Cô gái không còn nơi nào để đi nên vợ chồng ông lão quyết định sống với cháu, từ đó cô gái sống ở nhà ông bà lão.
Cô gái không còn nơi nào để đi nên vợ chồng ông lão quyết định sống với cháu, từ đó cô gái sống ở nhà ông bà lão.
翌朝、娘は糸を持って機織り部屋に入り、しばらくするととても美しい布を織って出てきた
Sáng hôm sau, cô gái mang chỉ bước vào phòng dệt, một lúc sau, cô dệt ra một tấm vải vô cùng đẹp và mang ra.
Sáng hôm sau, cô gái mang chỉ bước vào phòng dệt, một lúc sau, cô dệt ra một tấm vải vô cùng đẹp và mang ra.
お爺さんはこれを町で高い値段で売ってお米や味噌を買うことができた
Ông lão đã mang tấm vải này ra thị trấn bán với giá cao và có thể mua gạo và tương miso.
Ông lão đã mang tấm vải này ra thị trấn bán với giá cao và có thể mua gạo và tương miso.
その晩もその次の晩も娘は布を織り、お爺さんは町へ売りに行った
Tối hôm đó và cả tối hôm sau, cô gái tiếp tục dệt vải, còn ông lão thì mang ra thị trấn để bán.
Tối hôm đó và cả tối hôm sau, cô gái tiếp tục dệt vải, còn ông lão thì mang ra thị trấn để bán.
娘は機を織る間は覗かないでくれというが、日増しに娘がやつれていくので、おじいさんとおばあさんは心配してついに機織りしている娘を覗いてしまう
Cô gái nói rằng trong lúc dệt vải thì xin ông bà đừng nhìn trộm, nhưng vì cô ngày càng tiều tụy đi nên ông lão và bà lão lo lắng,cuối cùng đã lén nhìn cô gái khi cô đang dệt vải.
Cô gái nói rằng trong lúc dệt vải thì xin ông bà đừng nhìn trộm, nhưng vì cô ngày càng tiều tụy đi nên ông lão và bà lão lo lắng,cuối cùng đã lén nhìn cô gái khi cô đang dệt vải.
するとそこには一羽の鶴が自分の体から羽を抜いて布に織り込んでいた
Lúc đó, ở đó có một con sếu đang tự nhổ lông từ cơ thể mình để dệt vào tấm vải.
Lúc đó, ở đó có một con sếu đang tự nhổ lông từ cơ thể mình để dệt vào tấm vải.
娘は二人に気がつくと、命を助けていただいた恩返しに来ましたが、もうお別れですと言い、空へ飛び立っていった
Khi cô gái nhận ra hai người, cô nói: “Tôi đã đến đây để trả ơn vì ông lão đã cứu mạng tôi, nhưng giờ là lúc tôi phải nói lời chia tay,” rồi cô bay lên trời.
Khi cô gái nhận ra hai người, cô nói: “Tôi đã đến đây để trả ơn vì ông lão đã cứu mạng tôi, nhưng giờ là lúc tôi phải nói lời chia tay,” rồi cô bay lên trời.
鶴の恩返し
Trở lại cần cẩu
Trở lại cần cẩu
お爺さんが山で柴刈りをした帰りに、沼の近くで猟師の罠にかかって苦しんでいる鶴を見つけ、罠をはずしてやった
Trên đường về nhà khi ông tôi cắt một shiba trên núi, tôi thấy một cần cẩu bị một người săn bắn bị mắc kẹt gần đầm lầy và gỡ bỏ cái bẫy.
Trên đường về nhà khi ông tôi cắt một shiba trên núi, tôi thấy một cần cẩu bị một người săn bắn bị mắc kẹt gần đầm lầy và gỡ bỏ cái bẫy.
するとその夜、旅の途中で道に迷ったと言ってかわいい娘がやって来た
Sau đó, đêm đó, một cô gái dễ thương đã đến, nói rằng cô đã lạc lối trên đường trên hành trình.
Sau đó, đêm đó, một cô gái dễ thương đã đến, nói rằng cô đã lạc lối trên đường trên hành trình.
お爺さんとお婆さんは困っている娘を家に入れてあたたかいお粥を食べさせた
Ông nội và bà ngoại cho một cô con gái đang gặp khó khăn ở nhà và cho ăn cháo ấm áp
Ông nội và bà ngoại cho một cô con gái đang gặp khó khăn ở nhà và cho ăn cháo ấm áp
娘はこれからどこにも行く宛がないというので、それならわしらと一緒に暮らそうと言うことになり、娘はお爺さんお婆さんの家で暮らすことになった
Con gái tôi không có địa chỉ để đi bất cứ đâu, vì vậy tôi quyết định sống với tôi và con gái tôi sẽ sống ở nhà của bà tôi.
Con gái tôi không có địa chỉ để đi bất cứ đâu, vì vậy tôi quyết định sống với tôi và con gái tôi sẽ sống ở nhà của bà tôi.
翌朝、娘は糸を持って機織り部屋に入り、しばらくするととても美しい布を織って出てきた
Sáng hôm sau, con gái tôi bước vào phòng dệt bằng một sợi chỉ, và sau một thời gian, cô ấy đã giành được một tấm vải rất đẹp.
Sáng hôm sau, con gái tôi bước vào phòng dệt bằng một sợi chỉ, và sau một thời gian, cô ấy đã giành được một tấm vải rất đẹp.
お爺さんはこれを町で高い値段で売ってお米や味噌を買うことができた
Ông nội đã có thể bán gạo và miso với giá cao trong thị trấn
Ông nội đã có thể bán gạo và miso với giá cao trong thị trấn
その晩もその次の晩も娘は布を織り、お爺さんは町へ売りに行った
Đêm đó và đêm hôm sau, con gái tôi dệt vải và ông nội đã đến thị trấn.
Đêm đó và đêm hôm sau, con gái tôi dệt vải và ông nội đã đến thị trấn.
娘は機を織る間は覗かないでくれというが、日増しに娘がやつれていくので、おじいさんとおばあさんは心配してついに機織りしている娘を覗いてしまう
Con gái tôi không nhìn vào nó trong khi dệt máy, nhưng con gái và bà tôi cuối cùng cũng nhìn vào con gái đang lo lắng vì con gái đang nhận được nhiều ngày hơn.
Con gái tôi không nhìn vào nó trong khi dệt máy, nhưng con gái và bà tôi cuối cùng cũng nhìn vào con gái đang lo lắng vì con gái đang nhận được nhiều ngày hơn.
するとそこには一羽の鶴が自分の体から羽を抜いて布に織り込んでいた
Sau đó, một cần cẩu rút cánh ra khỏi cơ thể tôi và đặt nó vào vải.
Sau đó, một cần cẩu rút cánh ra khỏi cơ thể tôi và đặt nó vào vải.
娘は二人に気がつくと、命を助けていただいた恩返しに来ましたが、もうお別れですと言い、空へ飛び立っていった
Khi con gái chú ý đến hai người, anh ta trở lại để giúp đỡ cuộc sống của mình, nhưng anh ta nói rằng anh ta đã tạm biệt và bay lên bầu trời.
Khi con gái chú ý đến hai người, anh ta trở lại để giúp đỡ cuộc sống của mình, nhưng anh ta nói rằng anh ta đã tạm biệt và bay lên bầu trời.
お爺さんが山で柴刈りをした帰りに、沼の近くで猟師の罠にかかって苦しんでいる鶴を見つけ、罠をはずしてやった
するとその夜、旅の途中で道に迷ったと言ってかわいい娘がやって来た
お爺さんとお婆さんは困っている娘を家に入れてあたたかいお粥を食べさせた
娘はこれからどこにも行く宛がないというので、それならわしらと一緒に暮らそうと言うことになり、娘はお爺さんお婆さんの家で暮らすことになった
翌朝、娘は糸を持って機織り部屋に入り、しばらくするととても美しい布を織って出てきた
お爺さんはこれを町で高い値段で売ってお米や味噌を買うことができた
その晩もその次の晩も娘は布を織り、お爺さんは町へ売りに行った
娘は機を織る間は覗かないでくれというが、日増しに娘がやつれていくので、おじいさんとおばあさんは心配してついに機織りしている娘を覗いてしまう
するとそこには一羽の鶴が自分の体から羽を抜いて布に織り込んでいた
娘は二人に気がつくと、命を助けていただいた恩返しに来ましたが、もうお別れですと言い、空へ飛び立っていった