成人の子どもに金銭援助する両親多数、過去1年では59% 米調査
Nhiều bậc cha mẹ cung cấp hỗ trợ tài chính cho con cái trưởng thành của họ, 59% trong năm qua, khảo sát của Hoa Kỳ
Nhiều bậc cha mẹ cung cấp hỗ trợ tài chính cho con cái trưởng thành của họ, 59% trong năm qua, khảo sát của Hoa Kỳ
米国の両親の多くが成人した子どもの生活を支えるため今なお金銭面で援助し、20歳代後半あるいは30歳代の前半に達する子どもも含まれているとする新たな調査結果がこのほど公表された
Một nghiên cứu mới cho thấy nhiều bậc cha mẹ Mỹ vẫn hỗ trợ tài chính cho con cái trưởng thành của họ, một số hiện đã ở độ tuổi cuối 20 hoặc đầu 30. Ta
Một nghiên cứu mới cho thấy nhiều bậc cha mẹ Mỹ vẫn hỗ trợ tài chính cho con cái trưởng thành của họ, một số hiện đã ở độ tuổi cuối 20 hoặc đầu 30. Ta
米調査機関「ピュー・リサーチ・センター」の調査で、生活援助の方法は多様だが、一番多かったのは食事や居場所の提供だった
Một cuộc khảo sát của tổ chức nghiên cứu Pew Research Center của Mỹ cho thấy có nhiều cách khác nhau để hỗ trợ người dân, nhưng hình thức hỗ trợ phổ biến nhất là cung cấp thực phẩm và nơi ở.
Một cuộc khảo sát của tổ chức nghiên cứu Pew Research Center của Mỹ cho thấy có nhiều cách khác nhau để hỗ trợ người dân, nhưng hình thức hỗ trợ phổ biến nhất là cung cấp thực phẩm và nơi ở.
提供への見返りとして子どもによる家計への援助はゼロだったり、割安の金額だったりした
Đổi lại số tiền quyên góp, sự hỗ trợ của đứa trẻ về tài chính gia đình bằng 0 hoặc một số tiền tương đối thấp.
Đổi lại số tiền quyên góp, sự hỗ trợ của đứa trẻ về tài chính gia đình bằng 0 hoặc một số tiền tương đối thấp.
成人した若年層は、両親の世代と比べ大学進学などでの学生ローンの借金をより多く抱えている事情が背景にあると指摘
Người ta chỉ ra rằng điều này là do những thanh niên đã trưởng thành đang phải gánh nhiều khoản nợ vay sinh viên để đi học đại học hơn thế hệ cha mẹ họ.
Người ta chỉ ra rằng điều này là do những thanh niên đã trưởng thành đang phải gánh nhiều khoản nợ vay sinh viên để đi học đại học hơn thế hệ cha mẹ họ.
これら若年層が結婚や子どもの誕生を迎える時期に入っている要因にも言及した
Ông cũng nêu lý do khiến những người trẻ này bước vào độ tuổi kết hôn và sinh con.
Ông cũng nêu lý do khiến những người trẻ này bước vào độ tuổi kết hôn và sinh con.
調査結果によると、18〜34歳層の約3分の1が両親と同居
Theo kết quả khảo sát, khoảng 1/3 số người trong độ tuổi từ 18 đến 34 sống cùng bố mẹ.
Theo kết quả khảo sát, khoảng 1/3 số người trong độ tuổi từ 18 đến 34 sống cùng bố mẹ.
18〜24歳層では57%、25〜29歳層では21%、30〜34歳層では11%だった
57% ở độ tuổi 18-24, 21% ở độ tuổi 25-29 và 11% ở độ tuổi 30-34.
57% ở độ tuổi 18-24, 21% ở độ tuổi 25-29 và 11% ở độ tuổi 30-34.
両親と共に暮らす子どもで、実家への金銭的な支援を少なくとも一つの方法で実行しているとしたのは72%だった
Trong số trẻ em sống cùng cha mẹ, 72% cho biết họ đã hỗ trợ tài chính cho cha mẹ ít nhất bằng một cách.
Trong số trẻ em sống cùng cha mẹ, 72% cho biết họ đã hỗ trợ tài chính cho cha mẹ ít nhất bằng một cách.
公共料金などの支払いで65%、家賃や住宅ローンの負担が46%だった
65% đang thanh toán các hóa đơn tiện ích, v.v. và 46% đang trả tiền thuê nhà hoặc thế chấp.
65% đang thanh toán các hóa đơn tiện ích, v.v. và 46% đang trả tiền thuê nhà hoặc thế chấp.
ただ、これら支援の具体的な金額は不明
Tuy nhiên, số tiền cụ thể của khoản hỗ trợ này vẫn chưa được biết.
Tuy nhiên, số tiền cụ thể của khoản hỗ trợ này vẫn chưa được biết.
生活を両親に頼っているこれら子どもを人種別などに見た場合、18〜24歳層では統計的に目立った差異はなかった
Khi xem xét những đứa trẻ phụ thuộc vào cha mẹ để kiếm sống theo chủng tộc, không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê ở nhóm tuổi 18-24.
Khi xem xét những đứa trẻ phụ thuộc vào cha mẹ để kiếm sống theo chủng tộc, không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê ở nhóm tuổi 18-24.
しかし、25歳以上ではヒスパニック系や黒人の両親との同居が白人やアジア系と比べ多かった
Tuy nhiên, trong số những người từ 25 tuổi trở lên, người gốc Tây Ban Nha và người da đen có nhiều khả năng sống với cha mẹ hơn người da trắng và người châu Á.
Tuy nhiên, trong số những người từ 25 tuổi trở lên, người gốc Tây Ban Nha và người da đen có nhiều khả năng sống với cha mẹ hơn người da trắng và người châu Á.
両親宅から離れない成人した子どもの64%は、その理由として自らの生活費のやりくりに好都合だからと回答していた
64% trẻ em trưởng thành không rời khỏi nhà cha mẹ nói rằng điều này là vì nó giúp họ kiếm sống.
64% trẻ em trưởng thành không rời khỏi nhà cha mẹ nói rằng điều này là vì nó giúp họ kiếm sống.
一方で、大半の両親はこれら子どもがそばに居続けることに総じて不満を覚えていないことも浮き彫りになった
Mặt khác, điều cũng trở nên rõ ràng là hầu hết các bậc cha mẹ nhìn chung đều không hài lòng với việc con cái họ tiếp tục ở bên họ.
Mặt khác, điều cũng trở nên rõ ràng là hầu hết các bậc cha mẹ nhìn chung đều không hài lòng với việc con cái họ tiếp tục ở bên họ.
45%が子どもとの関係において前向きに評価
45% đánh giá tích cực mối quan hệ của họ với con cái
45% đánh giá tích cực mối quan hệ của họ với con cái
29%はいずれにしても建設的なあり方などと受け止めていた
29% cho rằng đó là một cách tiếp cận mang tính xây dựng trong mọi trường hợp.
29% cho rằng đó là một cách tiếp cận mang tính xây dựng trong mọi trường hợp.
今回調査によると、両親の59%は過去1年内に成人の子どもに金銭的な援助を施していた
Theo khảo sát, 59% phụ huynh đã hỗ trợ tài chính cho con cái trưởng thành của họ trong năm qua.
Theo khảo sát, 59% phụ huynh đã hỗ trợ tài chính cho con cái trưởng thành của họ trong năm qua.
子どもの44%が同期間で親からお金を融通してもらったと報告していた
44% trẻ em cho biết đã nhận được hỗ trợ tài chính từ cha mẹ trong cùng thời gian.
44% trẻ em cho biết đã nhận được hỗ trợ tài chính từ cha mẹ trong cùng thời gian.
援助したと答えた両親のうち36%は家計に少なくとも悪影響を一部及ぼしたと認めていた
Trong số các bậc cha mẹ cho biết họ đã hỗ trợ, 36% thừa nhận rằng điều đó ít nhất có tác động tiêu cực đến tài chính gia đình của họ.
Trong số các bậc cha mẹ cho biết họ đã hỗ trợ, 36% thừa nhận rằng điều đó ít nhất có tác động tiêu cực đến tài chính gia đình của họ.
この回答は低所得層で特に多かった
Câu trả lời này đặc biệt phổ biến ở các nhóm thu nhập thấp.
Câu trả lời này đặc biệt phổ biến ở các nhóm thu nhập thấp.
全ての年齢層を含めたこれら子どもによる両親からの金銭援助の使途については、28%が生活費の補助、25%が携帯電話や動画配信サービスなどの契約料金、17%が家賃だった
Về cách những đứa trẻ ở mọi lứa tuổi này sử dụng hỗ trợ tài chính từ cha mẹ, 28% cho biết đó là chi phí sinh hoạt, 25% là phí hợp đồng cho điện thoại di động và dịch vụ truyền phát video, và 17% là tiền thuê nhà.
Về cách những đứa trẻ ở mọi lứa tuổi này sử dụng hỗ trợ tài chính từ cha mẹ, 28% cho biết đó là chi phí sinh hoạt, 25% là phí hợp đồng cho điện thoại di động và dịch vụ truyền phát video, và 17% là tiền thuê nhà.
医療費の15%に教育関連経費の11%が続いた
Chi phí y tế chiếm 15%, tiếp theo là chi phí liên quan đến giáo dục ở mức 11%.
Chi phí y tế chiếm 15%, tiếp theo là chi phí liên quan đến giáo dục ở mức 11%.
今回調査は昨年秋に実施した異なる二つの調査結果をまとめた
Cuộc khảo sát này tóm tắt kết quả của hai cuộc khảo sát khác nhau được thực hiện vào mùa thu năm ngoái.
Cuộc khảo sát này tóm tắt kết quả của hai cuộc khảo sát khác nhau được thực hiện vào mùa thu năm ngoái.
一つは18〜34歳層の子どもを抱える全米各地の両親を対象にしたものだった
Một mục tiêu nhắm vào các bậc cha mẹ trên khắp Hoa Kỳ có con trong độ tuổi từ 18 đến 34.
Một mục tiêu nhắm vào các bậc cha mẹ trên khắp Hoa Kỳ có con trong độ tuổi từ 18 đến 34.