10月の物価が3.6%上がる 40年前と同じぐらい上がる
Giá cả trong tháng 10 sẽ tăng 3,6%. Nó sẽ tăng bằng mức của 40 năm trước.
Giá cả trong tháng 10 sẽ tăng 3,6%. Nó sẽ tăng bằng mức của 40 năm trước.
総務省は毎月、家庭が買う物や利用するサービスの値段を調べて、物価がどのぐらい変わったか発表しています
Hàng tháng, Bộ Nội vụ và Truyền thông điều tra giá của những thứ mà hộ gia đình mua và dịch vụ họ sử dụng, đồng thời thông báo mức giá đã thay đổi.
Hàng tháng, Bộ Nội vụ và Truyền thông điều tra giá của những thứ mà hộ gia đình mua và dịch vụ họ sử dụng, đồng thời thông báo mức giá đã thay đổi.
10
月の物価は、1
年前と
比べて3.6%
高くなりました
Giá trong tháng 10 cao hơn 3,6% so với một năm trước
Giá trong tháng 10 cao hơn 3,6% so với một năm trước
物価が
前に3.6%
上がったのは、40
年8か
月前の1982
年2
月でした
Lần cuối cùng giá tăng 3,6% là vào tháng 2 năm 1982, 40 năm 8 tháng trước.
Lần cuối cùng giá tăng 3,6% là vào tháng 2 năm 1982, 40 năm 8 tháng trước.
物価が上がった大きな原因は、多くの食料品の値段が上がったことです
Nguyên nhân chính khiến giá tăng là do giá nhiều mặt hàng thực phẩm tăng.
Nguyên nhân chính khiến giá tăng là do giá nhiều mặt hàng thực phẩm tăng.
食料品は、
原料が
高くなったり、
円が
安くなったりして、1
年前より5.9%
高くなりました
Giá thực phẩm tăng 5,9% so với một năm trước do giá nguyên liệu thô cao hơn và đồng yên rẻ hơn.
Giá thực phẩm tăng 5,9% so với một năm trước do giá nguyên liệu thô cao hơn và đồng yên rẻ hơn.
ほかには、電気代が20.9%、ガス代が20%、携帯電話が16.5%、エアコンが13.3%上がりました
Ngoài ra, tiền điện tăng 20,9%, tiền gas tăng 20%, điện thoại di động tăng 16,5% và máy điều hòa không khí tăng 13,3%.
Ngoài ra, tiền điện tăng 20,9%, tiền gas tăng 20%, điện thoại di động tăng 16,5% và máy điều hòa không khí tăng 13,3%.
総務省は「10月はたくさんの食料品の値段が上がったため、物価が9月より0.6ポイント上がりました
Bộ Nội vụ và Truyền thông cho biết: “Trong tháng 10, giá nhiều loại thực phẩm tăng nên giá cả so với tháng 9 tăng 0,6 điểm.
Bộ Nội vụ và Truyền thông cho biết: “Trong tháng 10, giá nhiều loại thực phẩm tăng nên giá cả so với tháng 9 tăng 0,6 điểm.
これからも食料品の値段は上がり続けると思います」と話しています
Tôi nghĩ giá thực phẩm sẽ tiếp tục tăng,” ông nói.
Tôi nghĩ giá thực phẩm sẽ tiếp tục tăng,” ông nói.
10月の物価が3.6%上がる 40年前と同じぐらい上がる
Giá trong tháng 10 tăng 3,6 %, tương đương với 40 năm trước
Giá trong tháng 10 tăng 3,6 %, tương đương với 40 năm trước
総務省は毎月、家庭が買う物や利用するサービスの値段を調べて、物価がどのぐらい変わったか発表しています
Bộ Nội vụ và Truyền thông kiểm tra mức giá đã thay đổi bao nhiêu bằng cách kiểm tra giá của các mặt hàng và dịch vụ được sử dụng bởi các gia đình mỗi tháng.
Bộ Nội vụ và Truyền thông kiểm tra mức giá đã thay đổi bao nhiêu bằng cách kiểm tra giá của các mặt hàng và dịch vụ được sử dụng bởi các gia đình mỗi tháng.
10
月の物価は、1
年前と
比べて3.6%
高くなりました
Giá trong tháng 10 cao hơn 3,6%so với một năm trước.
Giá trong tháng 10 cao hơn 3,6%so với một năm trước.
物価が
前に3.6%
上がったのは、40
年8か
月前の1982
年2
月でした
Đó là tháng 2 năm 1982, giá tăng 3,6%trước đó, 40 năm và 8 tháng trước.
Đó là tháng 2 năm 1982, giá tăng 3,6%trước đó, 40 năm và 8 tháng trước.
物価が上がった大きな原因は、多くの食料品の値段が上がったことです
Nguyên nhân chính của giá cả là giá của nhiều mặt hàng thực phẩm đã tăng lên.
Nguyên nhân chính của giá cả là giá của nhiều mặt hàng thực phẩm đã tăng lên.
食料品は、
原料が
高くなったり、
円が
安くなったりして、1
年前より5.9%
高くなりました
Các sản phẩm thực phẩm cao hơn 5,9 % so với một năm trước, vì nguyên liệu thô cao và đồng yên trở nên rẻ hơn.
Các sản phẩm thực phẩm cao hơn 5,9 % so với một năm trước, vì nguyên liệu thô cao và đồng yên trở nên rẻ hơn.
ほかには、電気代が20.9%、ガス代が20%、携帯電話が16.5%、エアコンが13.3%上がりました
Ngoài ra, hóa đơn tiền điện là 20,9 %, phí gas là 20 %, điện thoại di động là 16,5 %và điều hòa không khí là 13,3 %.
Ngoài ra, hóa đơn tiền điện là 20,9 %, phí gas là 20 %, điện thoại di động là 16,5 %và điều hòa không khí là 13,3 %.
総務省は「10月はたくさんの食料品の値段が上がったため、物価が9月より0.6ポイント上がりました
Theo Bộ Nội vụ và Truyền thông, vào tháng 10, giá thực phẩm đã tăng 0,6 điểm kể từ tháng Chín.
Theo Bộ Nội vụ và Truyền thông, vào tháng 10, giá thực phẩm đã tăng 0,6 điểm kể từ tháng Chín.
これからも食料品の値段は上がり続けると思います」と話しています
Tôi nghĩ rằng giá của các cửa hàng tạp hóa sẽ tiếp tục tăng.
Tôi nghĩ rằng giá của các cửa hàng tạp hóa sẽ tiếp tục tăng.