たのきゅう
Tanokyuu
Tanokyuu
むかしむかし、『たのきゅう』という旅芝居の役者がおりました
Ngày xửa ngày xưa, có một diễn viên biểu diễn trong vở kịch du hành tên là ``Tanokyu.’’
Ngày xửa ngày xưa, có một diễn viên biểu diễn trong vở kịch du hành tên là ``Tanokyu.’’
ところがある時、母親が病気になったので、たのきゅうは急いで故郷に帰ることになりました
Tuy nhiên, một ngày nọ, mẹ anh bị bệnh nên Tanokyu phải vội vã trở về quê hương.
Tuy nhiên, một ngày nọ, mẹ anh bị bệnh nên Tanokyu phải vội vã trở về quê hương.
途中、山の麓の茶屋で「夜の山にはウワバミが出て人間を喰ってしまう」という話を聞きましたが、先を急ぐたのきゅうは構わず歩き続けました
Trên đường đi, tôi nghe được câu chuyện ở quán trà dưới chân núi rằng “Uwabami ban đêm lên núi ăn thịt người”, nhưng vì vội vã đi tiếp nên tôi vẫn tiếp tục đi bộ.
Trên đường đi, tôi nghe được câu chuyện ở quán trà dưới chân núi rằng “Uwabami ban đêm lên núi ăn thịt người”, nhưng vì vội vã đi tiếp nên tôi vẫn tiếp tục đi bộ.
Ánh trăng mờ, đường núi cô đơn
Ánh trăng mờ, đường núi cô đơn
たのきゅうがびくびくしながら夜の山道を歩いて行くと、怪しい大男が現れました
Tanokyu đang lo lắng khi đi dọc con đường núi vào ban đêm thì chợt có một gã khổng lồ khả nghi xuất hiện.
Tanokyu đang lo lắng khi đi dọc con đường núi vào ban đêm thì chợt có một gã khổng lồ khả nghi xuất hiện.
大男がお前は何者かと聞くので、「た、た、たのきゅう…」と答えると、耳が遠いらしい大男は『たぬき』と聞き間違えて、女に化けて見せろといいだしました
Người đàn ông to lớn hỏi tôi là ai, và khi tôi trả lời, ”Ta-ta-tanokyu...”, người đàn ông to lớn, người có vẻ lãng tai, đã nghe nhầm tôi là ”tanuki” và yêu cầu tôi cải trang giống như một người phụ nữ.
Người đàn ông to lớn hỏi tôi là ai, và khi tôi trả lời, ”Ta-ta-tanokyu...”, người đàn ông to lớn, người có vẻ lãng tai, đã nghe nhầm tôi là ”tanuki” và yêu cầu tôi cải trang giống như một người phụ nữ.
たのきゅうは大男を後ろ向きにさせ、その隙に芝居の道具を使って女に変装しました
Tanokyu khiến người đàn ông khổng lồ quay lại và tận dụng cơ hội cải trang thành phụ nữ bằng các dụng cụ sân khấu.
Tanokyu khiến người đàn ông khổng lồ quay lại và tận dụng cơ hội cải trang thành phụ nữ bằng các dụng cụ sân khấu.
さすがたのきゅうは役者でした
Đúng như dự đoán, Kyuu là một diễn viên.
Đúng như dự đoán, Kyuu là một diễn viên.
大男はたのきゅうが変装した女にすっかり喜んで「実は儂も化けておるんじゃ
Người đàn ông khổng lồ hoàn toàn vui mừng khi thấy Tanokyu cải trang thành phụ nữ và nói: ``Thật ra, tôi cũng là một phụ nữ cải trang.’’
Người đàn ông khổng lồ hoàn toàn vui mừng khi thấy Tanokyu cải trang thành phụ nữ và nói: ``Thật ra, tôi cũng là một phụ nữ cải trang.’’
」と、みるみる大きなウワバミに変わりました
” và đột nhiên biến thành một tiếng rên lớn.
” và đột nhiên biến thành một tiếng rên lớn.
たのきゅうは震えあがり、気を紛らわすために思わず煙草に手を伸ばしました
Tanokyuu run rẩy và với lấy điếu thuốc để bình tĩnh lại.
Tanokyuu run rẩy và với lấy điếu thuốc để bình tĩnh lại.
するとウワバミは驚いて「やめてくれ、わしは煙草の煙が苦手なんじゃ!」と叫びました
Sau đó Uwabami ngạc nhiên và hét lên, ``Dừng lại đi, tôi không thích khói thuốc lá!’’
Sau đó Uwabami ngạc nhiên và hét lên, ``Dừng lại đi, tôi không thích khói thuốc lá!’’
そしてもしこのことを人間に漏らせば、お前を締め上げると言いました
Và ông ấy nói nếu cậu tiết lộ chuyện này cho người khác, ông ấy sẽ nhốt cậu lại.
Và ông ấy nói nếu cậu tiết lộ chuyện này cho người khác, ông ấy sẽ nhốt cậu lại.
ここでたのきゅうは頭を働かせ、自分は締め上げられるより「お金」が大の苦手じゃと答えて、山を降りました
Lúc này, Tanokyu dùng não trả lời rằng mình sợ tiền hơn là bị bắt rồi leo xuống núi.
Lúc này, Tanokyu dùng não trả lời rằng mình sợ tiền hơn là bị bắt rồi leo xuống núi.
たのきゅうは、早速この話を麓の村の人達に教えてやりました
Tanokyuu liền kể lại câu chuyện này cho người dân trong ngôi làng dưới chân núi.
Tanokyuu liền kể lại câu chuyện này cho người dân trong ngôi làng dưới chân núi.
すると、日頃からウワバミに苦しめられている村人達は、手に手に煙草を持って、ぷかぷかどんどん、ウワバミ退治に出かけました
Sau đó, những người dân làng đang hàng ngày phải chịu đựng bệnh dịch hạch đã chộp lấy thuốc lá và lên đường tiêu diệt lũ bọ.
Sau đó, những người dân làng đang hàng ngày phải chịu đựng bệnh dịch hạch đã chộp lấy thuốc lá và lên đường tiêu diệt lũ bọ.
煙草の煙に燻されて、さすがのウワバミもフラフラになってしまいました
Khói thuốc khiến tôi cảm thấy chóng mặt dù tôi là người bình thường.
Khói thuốc khiến tôi cảm thấy chóng mặt dù tôi là người bình thường.
怒ったウワバミは最後の力を振り絞り、たのきゅうの家までやってきました
Tức giận, Uwabami dùng chút sức lực cuối cùng đến nhà Tanokyu.
Tức giận, Uwabami dùng chút sức lực cuối cùng đến nhà Tanokyu.
そうして天窓から家の中を覗き込み「たぬき、これでも喰らえ!」と言い、口から小判をざらざらと吐き出しました
Sau đó anh ấy nhìn vào nhà qua giếng trời và nói, “Tanuki, ăn cái này đi!” và nhổ hình bầu dục ra khỏi miệng.
Sau đó anh ấy nhìn vào nhà qua giếng trời và nói, “Tanuki, ăn cái này đi!” và nhổ hình bầu dục ra khỏi miệng.
「助けて~苦しい~」と小判にまみれながら苦しんでいたたのきゅう、「ざまあみろ!」と捨て台詞を残してウワバミが去ったとたん、にんまりと笑いましたとさ
Tanokyuu đau khổ khi bị bao phủ bởi koban và nói, ``Giúp tôi với~ Tôi đau quá~’’, nhưng ngay khi Uwabami rời đi, anh ấy đã để lại dòng cuối cùng của mình, ``Để xem!’’ và bật cười .
Tanokyuu đau khổ khi bị bao phủ bởi koban và nói, ``Giúp tôi với~ Tôi đau quá~’’, nhưng ngay khi Uwabami rời đi, anh ấy đã để lại dòng cuối cùng của mình, ``Để xem!’’ và bật cười .